Theo dự báo của Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Trung bộ, hiện tượng ENSO tiếp tục duy trì ở trạng thái La Nina từ nay đến hết năm 2022, có thể kéo dài sang các tháng đầu năm 2023. Tổng lượng mưa toàn tỉnh Khánh Hoà từ tháng 10-11/2022 cao hơn trung bình nhiều năm từ 20-50%, phổ biến từ 1200-1600mm, vùng núi có nơi cao hơn, cảnh báo nguy cơ xảy ra mưa lớn dồn dập.
Do đó, để chủ động chỉ đạo sản xuất và hạn chế thiệt hại do những bất lợi của thời tiết, trên cơ sở hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Khánh Hòa tại Công văn số 3622/SNN-TTBVTV ngày 29/9/2022, phòng Kinh tế thành phố Cam Ranh ban hành công văn số 1028/KT ngày 30/9/2022 hướng dẫn một số nội dung cần quan tâm chỉ đạo trong bố trí thời vụ và cơ cấu giống lúa trên địa bàn thành phố Cam Ranh năm 2023 như sau:
1. Rà soát, khoanh vùng sản xuất lúa và chuyển đổi cây trồng, mùa vụ
Các địa phương trồng lúa cần rà soát diện tích gieo trồng lúa các vụ trong năm, chủ động cân đối nguồn nước, khoanh vùng sản xuất, tập trung chỉ đạo sản xuất theo từng vùng, cụ thể như sau:
- Vùng chủ động và an toàn nước cần chỉ đạo gieo sạ tập trung, áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh cao.
- Vùng ngập nước trong mùa mưa của vụ Đông Xuân cần theo dõi diễn biến thời tiết, bố trí lịch xuống giống sau 23/10 âm lịch khi có thời tiết tốt, mặt ruộng rút hết nước, sử dụng giống lúa ngắn ngày.
- Vùng có nguy cơ thiếu nước xây dựng phương án chống hạn để chủ động khai thác, sử dụng nguồn nước tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế đến mức thấp nhất do hạn gây ra vào mùa khô.
- Vùng có thể chuyển đổi từ đất lúa sang cây trồng cạn ngắn ngày khác, UBND các xã, phường căn cứ kế hoạch chuyển đổi cây trồng, các chính sách hỗ trợ hiện hành hướng dẫn nông dân hợp tác chuyển đổi cây trồng ngắn ngày có hiệu quả kinh tế cao.
- Vùng không có khả năng tưới, thực hiện chuyển đổi mùa vụ hoặc dừng sản xuất để tránh thiệt hại do nắng hạn.
2. Khuyến khích luân canh lúa với cây trồng cạn trên đất chủ động tưới tiêu
- Lúa đông xuân sớm – Bắp, rau, đậu các loại xuân hè – Lúa hè thu;
- Lúa đông xuân sớm – Lúa xuân hè – Bắp, rau, đậu các loại hè thu.
3. Bố trí lịch thời vụ hợp lý để tránh yếu tố bất thuận về thời tiết và sâu bệnh Vụ Đông Xuân tránh lúa trổ vào thời điểm gió lạnh tiết Đại Hàn (21/01).
Vụ Hè Thu tránh lúa trổ vào thời điểm gió khô nóng từ tiết Tiểu thử đến tiết Đại thử (7/7 đến 23/7).
a) Lịch thời vụ gieo sạ lúa năm 2023
Vụ sản xuất
|
Thời gian
|
Thời gian
|
Thời gian
|
|
gieo sạ
|
trổ bông
|
thu hoạch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lúa đông xuân:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Giống ngắn ngày (thời
|
Từ 10/12 đến
|
Từ 16/02 đến
|
Từ 18/3 đến
|
|
gian sinh trưởng < 100
|
|
25/12/2022
|
03/3/2023
|
02/4/2023
|
|
ngày)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Giống trung ngày (thời
|
Từ 01/12 đến
|
Từ 14/02 đến
|
Từ 16/3 đến
|
|
gian sinh trưởng từ 105 -
|
|
05/12/2022
|
18/02/2023
|
20/3/2023
|
|
110 ngày)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lúa hè thu:
|
Trà 1: từ 21/4
|
Từ 25/6 đến
|
Từ 25/7 đến
|
|
đến 30/4/2023
|
04/7/2023
|
04/8/2023
|
|
Giống ngắn ngày (thời gian
|
|
|
|
|
|
Trà 2: từ 25/5
|
Từ 29/7 đến
|
Từ 29/8 đến
|
|
sinh trưởng < 100 ngày)
|
|
đến 05/6/2023
|
09/8/2023
|
08/9/2023
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lúa thu đông:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giống ngắn ngày (thời gian
|
Từ 05/10 đến
|
Từ 15/12 đến
|
Từ 15/01 đến
|
|
sinh trưởng < 100 ngày)
|
15/10/2023
|
25/12/2023
|
25/01/2024
|
|
|
|
|
|
|
b) Các vấn đề lưu ý khi bố trí thời vụ
- Trên một cánh đồng cần bố trí cơ cấu giống lúa với tỷ lệ hợp lý, mỗi giống lúa không quá 30% diện tích.
- Chỉ đạo gieo sạ tập trung để né tránh các đợt cao điểm phát sinh sâu bệnh hại, dễ điều tiết nước tưới và thuận lợi cho thu hoạch cơ giới.
- Vùng không chủ động nước tưới (dựa vào nước trời), tùy theo điều kiện cụ thể mỗi vùng để bố trí thời vụ gieo sạ phù hợp, tận dụng nguồn nước còn lại sau mùa mưa lụt. Những diện tích sử dụng nguồn nước tưới từ các đập dâng và hồ chứa nhỏ cần chia diện tích sản xuất vụ Hè thu thành hai trà theo hướng dẫn.
- Chân ruộng trũng tùy điều kiện cụ thể, nước rút đến đâu, gieo sạ đến đó.
- Đối với các diện tích thường bị hạn cuối vụ (khu tưới đập dâng nhỏ) có thể gieo sạ trước lịch thời vụ hướng dẫn 7 ngày.
4. Cơ cấu giống lúa
a) Vụ đông xuân
- Giống chủ lực: ML48, ML202, ML214, OM4900;
- Giống bổ sung: TH41, TH6, OM7347, OM6976, Đài thơm 8.
b) Vụ hè thu
- Giống chủ lực: ML48, ML202, ML214, OM4900;
- Giống bổ sung: TH41, TH6, OM7347, OM6976, Đài thơm 8.
c) Vụ mùa: ML48, ML202, TH41.
Ở vùng chuyển đổi cây trồng, luân canh, tăng vụ, sản xuất cây trồng cạn ngắn ngày, hướng dẫn bà con nông dân sử dụng các giống: Đậu xanh: HL89-E3, ĐX 208; Đậu phộng: L14, LDH01, HL25; Bắp lai: LVN61, LVN10, PAC339; Bắp nếp: VN2, VN6, nếp lai 556.
5. Một số giải pháp kỹ thuật
- Các địa phương vận động nông dân vệ sinh đồng ruộng; tu bổ, nạo vét kênh mương; triển khai làm đất sớm như cày ải, bón vôi cải tạo đất với chân ruộng chua, phèn; ra quân diệt chuột đồng loạt…
- Khuyến khích nông dân áp dụng chương trình 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm; sử dụng giống lúa cấp nguyên chủng hoặc giống xác nhận; giảm lượng giống gieo sạ xuống mức 100-120 kg/ha đối với lúa thuần, từ 40-50 kg/ha đối với giống lúa lai; áp dụng chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM); không phun thuốc trừ sâu cho lúa trước 45 ngày tuổi nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Tăng cường sử dụng giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, chịu hạn tốt để rút ngắn thời vụ, tránh thiên tai (hạn hán, lũ lụt), tăng hiệu quả trên đơn vị diện tích, nhất là những chân ruộng 3 vụ/năm.
- Cần gieo sạ tập trung theo từng khu vực, từng cánh đồng để rút ngắn thời gian gieo sạ và tiết kiệm lượng nước tưới.